Những điều cần lưu ý về Hợp đồng thuê Nhà đất
Hợp đồng thuê nhà đất bao gồm các loại Hợp đồng như: Hợp đồng cho thuê nhà, Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng cho thuê nhà và đất, Hợp đồng cho thuê văn phòng, công trình,… Thông thường các bên khi tiến hành cho thuê/ thuê nhà đất thường tìm một mẫu Hợp đồng ở đâu đó và điền thông tin vào nhưng không biết rằng có những mẫu không phù hợp với mình và có những điều khoản có thể gây bất lợi cho mình hoặc làm cho Hợp đồng vô hiệu.

Vì thế qua kinh nghiệm tư vấn, soạn thảo và thẩm định các Hợp đồng cho thuê nhà và cho thuê Quyền sử dụng đất, chúng tôi xin tổng hợp và phân tích đến các bạn một số nội dung chính cơ bản cần lưu ý khi tham gia các công việc như đàm phán, tư vấn, soạn thảo và thẩm định Hợp đồng thuê nhà đất, cụ thể như sau:
Có thể bạn quan tâm >>>> Lưu ý khi thuê đất để kinh doanh

1. Chủ thể ký Hợp đồng

Trường hợp tài sản đứng tên hai vợ chồng thì phải do cả hai vợ chồng cùng ký tên vào, trường hợp một người ký thì phải có ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực của Cơ quan Nhà nước. Trường hợp tài sản của một người thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh như: giấy xác nhận độc thân, văn bản xác nhận tài sản riêng, văn bản chứng minh được thừa kế riêng, được tặng cho riêng. Việc xác định một tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó hay thuộc sở hữu chung vợ chồng không thể căn cứ vào việc đứng tên trên Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử đụng đất ở đó là đứng tên một mình họ hay đứng tên cả hai vợ chồng. Trong một số trường hợp tuy là trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chỉ đứng tên một người vợ hoặc chồng nhưng trên thực tế pháp luật xác định đó là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vì thế để xác định là tài sản riêng của một người thì phải có các giấy tờ nêu trên, ngoài ra thì xác định đó là tài sản riêng và bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng hoặc có giấy tờ ủy quyền hợp lệ nêu trên. Trường hợp một người ký tên Hợp đồng thuê mà tài sản đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì một người còn lại hoàn toàn có quyền yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thuê vô hiệu và hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, có thể gây thiệt hại đến những gì mà bên thuê đã đầu tư cũng như kế hoạch kinh doanh. Trong trường hợp này thì việc bên thuê có yêu cầu người ký hợp đồng thuê đó bồi thường những thiệt hại của mình được hay không và bồi thường ở mức nào là một câu chuyện pháp lý vô cùng rắc rối và tốn kém. Vì thế để hạn chế những rủi ro pháp lý không mong muốn thì bên thuê nên cẩn thận kiểm tra giấy tờ và chủ thể ký hợp đồng cho thật chặt chẽ, thà chậm một vài ngày để hạn chế thiệt hại và vỡ kế hoạch kinh doanh sau này.

2. Công chứng, chứng thực Hợp đồng

Hiện nay, pháp luật không có quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực các Hợp đồng cho thuê Nhà hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, mà việc công chứng, chứng thực là tự nguyện và theo yêu cầu của một/các bên. Vì thế các Hợp đồng thuê nhà đất có thể được các bên ký tay với nhau, nghĩa là mua một mẫu hợp đồng ở tiệm photo hoặc tìm một mẫu hợp đồng trên mạng rồi in thì có thể ghi đầy đủ thông tin chủ thể, nhà đất,… và tiến hành ký tên thì sẽ có hiệu lực. Do pháp luật không yêu cầu công chứng, chứng thực đối với các Hợp đồng thuê nhà đất nên trường hợp các bên tự thực hiện không có người hướng dẫn thì cần phải nắm rõ một số thỏa thuận để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình cho thật tốt. Còn nếu để an toàn thì nên nhờ luật sư tư vấn thêm.

3. Tiền đặt cọc

Thông thường các Hợp đồng thuê nhà đất đều có điều khoản đặt cọc và bên thuê phải đặt cọc cho bên cho thuê một khoản tiền đặt cọc để cam kết thực hiện Hợp đồng. Đối với Bên cho thuê thì nên quy định số tiền đặt cọc này đủ để có thể sửa chữa, khắc phụ những hư hỏng do bên thuê cho thể gây ra hoặc dài hơn thời gian mà bên thuê vi phạm nghĩa vụ thanh toán để bên cho thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng mà vẫn không hết số tiền đã đặt cọc. Còn đối với Bên thuê thì khoản tiền đặt cọc này để đảm bảo rằng khi bên cho thuê muốn lấy lại nhà đất thì phải trả lại gấp đối số tiền đặt cọc này. Nhưng có thể số tiền mà bên thuê đầu tư vào cơ sở vật chất của nhà đất cao hơn số tiền đặt cọc thì bên thuê phải giải quyết như thế nào?

Ví dụ như thuê cái nhà giá 30 triệu/ tháng để kinh doanh café, thời hạn thuê 5 năm, tiền đặt cọc là 6 tháng tiền thuê nhà là 180 triệu. Mà tiền bên thuê đầu tư vào quán café tới 400 triệu. Trong tình huống mới thuê được khoảng 1 năm mà bên cho thuê đơn phương chấm Hợp đồng thì bên thuê sẽ thiệt hại kinh khủng (còn bên cho thuê vì nhiều lý do chúng ta không nên xét đến).

4. Đồng tiền và phương thức thanh toán

Một số bên cho thuê vì nhiều lý do mà muốn quy định giá cho thuê là bằng tiền đô la Mỹ mà không hề biết rằng việc quy định thanh toán bằng bất kỳ ngoại tệ nào không phải là Việt Nam Đồng sẽ làm cho Hợp đồng vô hiệu khi một trong các bên khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Hậu quả của việc Hợp đồng vô hiệu thông thường sẽ gây bất lợi lớn cho người cho thuê vì phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền mà bên thuê đã thanh toán cho bên cho thuê. Vì thế nên lưu ý là giá và đồng tiền thanh toán trong Hợp đồng phải được ghi bằng Việt Nam Đồng.

5. Vi phạm hợp đồng

Thông thường là vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê của bên thuê, vì thế để đảm bảo quyền lợi của Bên cho thuê thì Bên cho thuê nên quy định điều này thật chặt, lưu ý đến các mốc thời gian phải thanh toán tiền thuê và thời hạn được trễ tối đa là bao nhiêu? Các biện pháp xử lý phạt khi trễ thanh toán thông thường là phạt lãi suất (ví dụ là 0,05%/ngày). Và mốc thời gian trễ mà bên cho thuê được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và phạt cọc đối với Bên thuê là khi nào?....

6. Bàn giao hiện trạng nhà, tài sản, trang thiết bị hiện có trong căn nhà

Đây là điều khoản mà các bên hay không quan tâm nhưng dễ dẫn đến tranh chấp nhất. Bạn thử hình dung thuê một ngôi nhà trong 3-5 năm hoặc lâu hơn để kinh doanh hoặc làm văn phòng thì thông thường có những sửa chữa nhỏ, có khi có những sửa chữa khá lớn. Đặc biệt là đối với những căn nhà mới xây, khá đầy đủ tiện nghi thì hai bên phải thỏa thuận rõ những hiện trạng về nhà, tài sản, trang thiết bị trong nhà để khi hết thời hạn thuê nhà bàn giao lại thì các bên không có tranh chấp, bên cho thuê tránh được những thiệt hại do bên thuê gây ra và bên thuê tránh được việc bên cho thuê yêu cầu bồi thường những tài sản do hao mòn tự nhiên hoặc những yêu cầu không có cơ sở. Trong trường hợp này cách tốt nhất là các bên lập một phụ lục Hợp đồng về việc bàn giao nhà, tài sản, trang thiết bị của căn nhà cho thuê.

Trên đây là một số lưu ý cơ bản, bên cạnh đó trong quá trình thực hiện các công việc liên quan đến Hợp đồng thuê nhà đất, các bên cũng nên lưu ý thêm các điều khoản khác như: quyền ra vào nhà đất, tuân thủ pháp luật của bên thuê, cam kết nhà đất không có tranh chấp của bên cho thuê, thời hạn hợp đồng, cam kết của các bên,…